A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Đa dạng sinh học Khu hệ chim tại Khu BTTN Ngọc Linh tỉnh Kon Tum.

Ngọc Linh là dãy núi cao tạo thành ranh giới hành chính của hai tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Nam.Với đỉnh cao 2.604 m và nhiều đỉnh cao dưới 2.500m như Ngọc Tion (2.032 m), Ngọc Peukpee (1.728 m), Ngọc Lum Heo (2.030 m), Ngọc Lepho (2.070 m) và Ngọc Pa (2.251 m)…, Ngọc Linh là dãy núi cao thứ hai của Việt Nam sau dãy Hoàng Liên Sơn ở phía Bắc và cao nhất trong các dãy núi của miền Nam Việt Nam. Đây chính là nóc nhà của Tây Nguyên nên có giá trị to lớn về quân sự và An ninh quốc phòng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh được bao bọc bởi 96,82% diện tích rừng các loại. Ghi nhận 14 kiểu thảm thực vật rừng ở 3 đai độ cao: Nhiệt đới, Á nhiệt đới núi thấp, Á nhiệt đới núi trung bình. Trong đó, kiểu thảm thực vật á nhiệt đới núi thấp đóng vai trò chủ đạo cho các kiểu thảm thực vật nơi đây. Đặc biệt, Trong các kiểu thảm ở khu vực Ngọc Linh nổi bật là Kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi trung bình độ cao 1.800m – 2.600m có lớp thảm mục dầy đây là sinh cảnh của một số loài động thực vật quý hiếm đặc hữu của Việt Nam được phát hiện mà nơi khác không có như: loài sâm Ngọc Linh Panax vietnamense, khướu Ngọc Linh Trochalopteron ngoclinhensis.
Khu hệ Chim đã ghi nhận tại Khu BTTN Ngọc Linh có 234 loài chim thuộc 11 bộ, 43 họ chiếm 32,7% (chỉđứng sau khu hệ bướm 45,5%) trong 716 loài động vật thuộc 4 lớp khác nhau: Thú, Chim, Bò sát Lưỡng cư, Bướm. Trong đó: Bộ Sẻ Passeriformes có số loài nhiều nhất với 157 loài (chiếm 67,1% tổng số loài); tiếp đến là bộ Gõ kiến Piciformes có 12 loài (chiếm 5,13%), bộ Cu cu Cuculiformes có 11 loài (chiếm 4,7%);bộ Cú Strigiformes và bộ Cắt Falconiformesđều có 10 loài (chiếm 4,27%); bộ Gà Galliformes với 9 loài (chiếm 3,85%); bộ Sả Coraciformescó 8 loài (chiếm 3,42%); bộ Bồ câu Columbiformes với 7 loài (chiếm 2,99%).bộ Hạc Ciconiiformes với 5 loài (chiếm 2,14%); bộ Yến Apodiformes có 4 loài (chiếm 1,71%); bộ Nuốc Trogoniformes có 1 loài (chiếm 0,42%).
Các loài chim quý hiếm, bảo tồn: Đã xác định có 41 loài, trong đó: Sách Đỏ Việt Nam có 13 loài, gồm có 1 loài ở bậc EN,8 loài ở bậc VU, 4 loài ở bậc LR; Danh Lục Đỏ IUCN có 11 loài, gồm có 1 loài bậc EN, 2 loài ở bậc VU, 8 ở bậc NT; Nghị định 06/2019/NĐ-CP có 38 loài, gồm có 7 loài thuộc nhóm IB và 31 loài thuộc nhóm IIB. Đặc biệt có loài chim Khướu Ngọc Linh Trochalopteron ngoclinhensis là loài đặc hữu Việt Nam.
Danh sách các loài chim có giá trị bảo tồn cao được ghi nhận tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh:
 
 
TT
Tên Việt Nam
Tên Khoa học
Tình trạng bảo tồn
NĐ 06/2019
Sách đỏ Việt Nam 2007
IUCN 2013
 
I. Bộ Gà
I. Galliformes:
 
 
 
 
1. Họ Trĩ
1. Phasianidae
 
 
 
1
Gà so họng hung
Arborophila rufogularis
IIB
 
 
2
Gà so họng trắng
A. brunneopectus
IIB
 
 
3
Gà so trung bộ
A. merlini
IIB
 
 
4
Gà lôi trắng
Lophura nycthemera
IB
LR cd
 
5
Gà lôi hông tía
L. diardi
IIB
VU
NT
6
Gà tiền mặt đỏ
Polyplectron germaini
IB
VU
NT
7
Trĩ sao
Rheinartia ocellata
IB
VU
NT
 
II. Bộ Sả
II.Coraciformes:
 
 
 
 
2. Họ Hồng hoàng
2. Bucerotidae
 
 
 
8
Hồng hoàng
Buceros bicornis
IB
VU
NT
9
Niệc nâu
Ptilolaemus austeni
IB
VU
NT
10
Niệc mỏ vằn
Aceros undulatus
IB
VU
 
 
III. Bộ Cú
III. Strigiformes:
 
 
 
 
3. Họ Cú
3. Strigidae
 
 
 
11
Cú mèo núi
Otus spilocephalus
IIB
 
 
12
Cú mèo khoang cổ
O. bakkamoena
IIB
 
 
13
Cú mèo nhỏ
O. sunia
IIB
 
 
14
Cú vọ mặt trắng
Glaucidium brodiei
IIB
 
 
15
Cú vọ
G. cuculoides
IIB
 
 
16
Strix leptogrammica
IIB
 
 
17
Cú vọ lưng nâu
Ninox scutulata
IIB
 
 
 
4. Họ Cú muỗi
4. Caprimulgidae
 
 
 
18
Cú muỗi lưng xám
Caprimulgus affinis
IIB
 
 
19
Cú muỗi ấn độ
C. jokata
IIB
 
 
20
Cú muỗi đuôi dài
C. macrurus
IIB
 
 
 
IV. Bộ Cắt
IV. Falconiformes:
 
 
 
 
5. Họ Ưng
5. Accipitridae
 
 
 
21
Diều ăn ong
Pernis ptilorhynchus
IIB
 
 
22
Diều trắng
Elanus caeruleus
IIB
 
 
23
Diều hoa miến điện
Spilornis cheela
IIB
 
 
24
Ưng xám
Accipiter badius
IIB
 
 
25
Ưng ấn độ
A. trivirgatus
IIB
 
 
26
Diều núi
Nisaetus nipalensis
IIB
 
 
27
Đại bàng mã lai
Ictinaetus malayensis
IIB
 
 
28
Diều nhật bản
Buteo burmanicus
IIB
 
 
29
Diều ấn độ
Butastur indicus
IIB
 
 
 
6.  Họ Cắt
6. Falconidae
 
 
 
30
Cắt bụng hung
Falco severus
IIB
 
 
 
V. B Sẻ
V. Passeriformes:
 
 
 
 
7. Họ Trèo cây
7. Sittidae
 
 
 
31
Trèo cây mỏ vàng
Sitta solangiae
 
LR cd
NT
 
8. Họ Khướu
8. Timaliidae
 
 
 
32
Khướu vằn đầu đen
Actinodura sodangorum
 
VU
VU
33
Kim oanh tai bạc
Mesia argentauris
IIB
 
 
34
Mi núi bà
Crocias langbianus
IIB
EN
EN
35
Khướu đầu trắng
Garrulax leucolophus
IIB
 
 
36
Khướu đầu xám
G. vassali
IIB
 
 
37
Khướu đầu đen
G. milleti
IIB
LR cd
NT
38
Khướu bạc má
G. chinensis
IIB
 
 
49
Khướu đuôi đỏ
G. milnei
IIB
 
 
40
Khướu mỏ dài
Rimator danjoui
 
LR cd
NT
41
Khướu ngọc linh
Trochalopteronngoclinhense
IB
VU
VU
Ghi chú:
SĐVN, 2007: VU (Sẽ nguy cấp); EN (Nguy cấp); LR cd (Ít nguy cấp).
IUCN, 2013: EN (Nguy cấp); EN (Nguy cấp); NT (Sắp bị đe dọa).
Nghị định 06/2019/NĐ-CP: IB (Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại); IIB (Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại).
Các số liệu phân tích trên đây cho thấy tầm quan trọng của khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh đối với công tác bảo tồn các loài chim đang bị đe dọa diệt vong ở cấp quốc gia và quốc tế. Các loài chim có giá trị bảo tồn cao đều có số lượng cá thể rất ít hoặc hiếm.
Trong thời gian qua, Khu bảo tồn thiên nhiên đã phối hợp với các Đoàn nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước tiến hành các hoạt động nghiên cứu Khu hệ chim, tiến hành xác định loài và thực hiện làm tiêu bản một số loài chim phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. Trong thời gian tới, đơn vị cần tăng cường năng lực, trang thiết bị cho các cán bộ khoa học của Khu BTTN để có thể nghiên cứu sâu hơn về Khu hệ chim trong Khu bảo tồn.Tiến hành các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương trong khu vực nhằm tuyên truyền tầm quan trọng của các loài chim đang bị đe doạ./.
Một số hình ảnh Khu hệ chim ghi nhận ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh:
 
 
Khướu Ngọc Linh (Trochalopteron ngoclinhensis); Ảnh: Lê Mạnh Hùng
Nằm trong Danh lục nhóm IB Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Cú vọ mặt trắng (Glaucidium brodiei); Ảnh: Đinh Văn Dũng
Nằm trong Danh lục nhóm IIB Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Khướu đuôi đỏ (Trochalopteron milnei);Ảnh: Đinh Văn Dũng
Hút mật đuôi xanh (Aethopiga nipalensis); Ảnh: Đinh Văn Dũng
Lách tách Đông Dương (Fulvetta danisi); Ảnh: Đinh Văn Dũng.
Đớp ruồi trán đen (Niltava macgrigoriae); Ảnh: Đinh Văn Dũng
Lê Hữu Tuấn, Ban quản lý Khu BTTN Ngọc Linh.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan
DANH MỤC
Liên kết website
Thống kê truy cập
Lượt truy cập hiện tại : 5
Hôm nay : 718
Hôm qua : 1.066
Năm 2024 : 74.957
Năm trước : 296.797
Tổng số : 662.264