Những nội dung cơ bản của Luật Dân quân tự vệ năm 2019
Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 gồm 8 Chương, 50 Điều với nhiều nội dung đáng chú ý:
1. Thêm nhiều trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ dân quân tự vệ
Theo quy định tại Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019, các trường hợp tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ bao gồm:
- Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong quân đội;
- Có vợ hoặc chồng là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong công an;
- Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Lao động duy nhất trong hộ nghèo; hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra;
- Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61 – 80%;
- Người đang học tại trường của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
Như vậy, so với trước đây, Luật này đã bổ sung thêm một số trường hợp như nam giới một mình nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; người có chồng hoặc vợ là công chức, viên chức, công nhân quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, công an; lao động chính duy nhất trong hộ cận nghèo…
2. Trúng tuyển công chức được thôi nghĩa vụ trước thời hạn
Kế thừa các trường hợp được thôi nghĩa vụ trước thời hạn như trước đây (sức khỏe không đảm bảo hoặc hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn đột xuất), khoản 1 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ mới đã có thêm nhiều trường hợp để phù hợp hơn với thực tiễn:
- Người có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ công an; có quyết định tuyển dụng công chức, viên chức, công nhân quốc phòng hoặc công an nhân dân;
- Dân quân nữ tự vệ mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;
- Người có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
3. Sáu (6) trường hợp đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ
Pháp luật hiện hành không có bất cứ quy định nào xác định rõ đối tượng được đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ. Do vậy, đây được coi là điểm mới đáng chú ý của Luật Dân quân tự vệ sửa đổi áp dụng từ ngày 01/7/2020.
Theo đó, một người được đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ khi:
- Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;
- Bị khởi tố bị can;
- Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;
- Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Doanh nghiệp hoạt động 12 tháng trở lên được tổ chức đơn vị tự vệ
Điều 17 Luật Dân quân tự vệ nêu rõ, doanh nghiệp được tự tổ chức đơn vị tự vệ khi đáp ứng đủ các điều kiện:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đã hoạt động từ đủ 12 tháng trở lên;
- Có số người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ;
- Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, đề án và kế hoạch tổ chức dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là ủy viên UBND
Điều 20 Luật Dân quân tự vệ mới quy định cụ thể chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì chức vụ này do sĩ quan quân đội đảm nhiệm.
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội.
6. Dân quân thường trực được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Đây là một trong những chính sách mới được bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ trong tình hình mới, phù hợp với thực tế các địa phương đã và đang thực hiện.
Theo đó, từ 01/7/2020, dân quân thường trực sẽ được:
- Hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Trợ cấp ngày công lao động;
- Bảo đảm tiền ăn (trước đây chỉ bố trí nơi ăn, nghỉ);
- Hưởng trợ cấp 1 lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình;
- Trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ;
- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ.
Bùi Đức Trung